Hỏi đáp Hình sự Xin chào luật sư Hiện trong công việc, e có vướng phải trường hợp như sau: Công ty em có hợp tác kinh doanh phân phối với đối tác là nhà phân phối, bằng cách sử dụng đội ngũ nhân viên kinh doanh của công ty ( bao gồm e là giám sát và các bạn sale) chuyên đi lấy đơn hàng và bán các sản phẩm của công ty hoạt động tại nhà phân phối. Trong quá trình làm việc, 1 bạn sale team em, đã lợi dụng sự tín nhiệm của mọi người để chiếm dụng công.
Em đã tiến hành các bước đàm phán nhưng ko hiệu quả vì :
Bạn đó luôn đưa những thông tin sai, thu tiền của khách nhưng không nộp hoặc chỉ nộp 1 phần
Viết cam kết và lộ trình trả nợ nhưng không đúng hạn hoặc cố tình chây ỳ hoặc đảo nợ làm công nợ không giảm mà duy trì hoặc tăng ( vì lý do công việc nên phải để phát sinh tiếp tục đơn hàng)
Trong bản viết tường trình, e đã thống nhất với bạn với câu chữ " lợi dụng tín nhiệm để chiếm dụng công nợ nhà phân phối với số tiền npp phục vụ cho nhu cầu cá nhân"
Em xin luật sư tư vấn giúp:
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp có thể thấy người bạn này đang có nghĩa vụ phải hoàn trả cho công ty một khoản tiền. Do đó, nếu người bạn này không hoàn trả theo đúng thời hạn các bên đã thỏa thuận thì công ty bạn có quyền gửi đơn khởi kiện đến cơ quan công an để đề nghị giải quyết.
Tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
…”
Trong trường hợp này, nếu người bạn này có khả năng trả nợ nhưng cố tình không trả hoặc người bạn này bỏ trốn với mục đích chiếm đoạt tài sản thì công ty bạn có quyền gửi đơn trình báo đến cơ quan công an để đề nghị giải quyết.
Trong trường hợp này do số tiền bị chiếm đoạt ở đây là tiền của công ty do đó công ty sẽ là người thực hiện vấn đề khởi kiện hoặc trình báo ra cơ quan công an. Công ty của bạn cũng có thể ủy quyền cho bạn để giải quyết vấn đề này.
Trong tình huống này, chủ thể bị thiệt hại hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến cơ quan công an cấp quận (huyện) để trình bày về vụ việc. Cơ quan công an dựa trên việc trình bày và các giấy tờ liên quan, trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình sẽ tiến hành xác minh vụ việc và khi có dấu hiệu của tội phạm sẽ tiến hành khởi tố vụ án hình sự. Nếu không đủ yếu tố cấu thành hình sự, cơ quan điều tra sẽ thông báo lại cho phía bạn và khi đó bạn có thể khởi kiện đến Tòa án để giải quyết.
Trân trọng!
Phòng luật sư tư vấn - Công ty Luật Minh Gia
Mẫu Biên bản xác nhận công nợ và những lưu ý khi lập
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————–
BIÊN BẢN XÁC NHẬN NỢ
Hôm nay, ngày … tháng … năm… tại……….., chúng tôi gồm:
1. BÊN A: Ông……………………………………………
Số CMND:…..
Điện thoại:…
Email:…..
Chỗ ở hiện nay:….
2. BÊN B: Ông.…………………………………………
Số CMND:……………………….
Điện thoại:………………………...
Email:……………………………..
Chỗ ở hiện nay:…………………….
Cùng thống nhất ký kết Bản thoản thuận với những điều, khoản sau:
Điều 1: Thỏa thuận xác nhận nợ:
Qua đối chiếu xác nhận, hai bên thống nhất xác nhận tính đến ngày … tháng… năm… Bên B nợ Bên A tổng số tiền là:………….VNĐ (bằng chữ:…………….), trong đó:
– Nợ gốc:….....…. VNĐ;
– Lãi: ……............ VNĐ.
Điều 2: Cam kết của Bên A:
– Bên A sẽ tạo điều kiện tốt nhất để Bên B có thể hoàn thành nghĩa vụ đã cam kết.
– Xóa bỏ nghĩa vụ trả nợ sau khi Bên A thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán như đã cam kết.
Điều 3: Cam kết của Bên B:
– Bên B cam kết thanh toán cả nợ gốc và lãi trước ngày… tháng… năm…
– Nếu Bên B chậm trả theo thỏa thuận thì sẽ chịu trách nhiệm đối với số tiền chậm trả tương ứng với mức lãi suất là …%/ngày.
Điều 4: Điều khoản chung:
– Biên bản này có hiệu lực kể từ thời điểm kí kết.
– Biên bản được sao thành hai bản có giá trị ngang nhau, mỗi bên giữ một bản.
Bên A
Bên B
Viết Biên bản xác nhận công nợ cần lưu ý gì?
- Biên bản xác nhận công nợ không phải là một phần trong giấy vay nợ hay phụ lục của Hợp đồng kinh tế nhưng lại có giá trị pháp lý tương đương. Đây là một căn cứ quan trọng để các bên thống nhất với nhau về khoản tiền nợ, thời gian trả nợ, lãi suất chậm trả và các vấn đề khác;
- Vì là Biên bản liên quan đến tiền và các nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân vì thế các thông tin của doanh nghiệp như mã số thuế, địa chỉ, hay thông tin cá nhân như số chứng minh nhân dân phải được điền đầy đủ, chi tiết;
- Nên thỏa thuận cả về vấn đề thời hạn thanh toán (thay vì chỉ xác nhận số tiền còn nợ), lãi chậm trả, giải quyết khi chậm trả…
- Người đại diện hợp pháp phải ký và đóng dấu đầy đủ lên Biên bản đối với công ty; cá nhân thì phải ký tên hoặc điềm chỉ để đảm bảo giá trị pháp lý của Biên bản xác nhận công nợ.